Theo đó, Sở Tài nguyên và Môi trường được phân cấp thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với các trường hợp đăng ký lần đầu mà có nhu cầu cấp giấy chứng nhận trên, cùng với các trường hợp quy định tại điểm b khoản 7 Điều 219 của Luật Đất đai năm 2024 cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại các khoản 1, 2, 5, 6 và 7 Điều 4 Luật Đất đai năm 2024. Cụ thể, người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
Việc cấp giấy chứng nhận, Sở Tài nguyên và Môi trường tuân thủ quy định pháp luật, thông qua Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29/7/2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hệ thống thông tin đất đai. Nghị định số 102/2024/ NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; Thông tư số 09/2024/TT-BTNMT ngày 31/7/2024 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; đồng thời tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan. Đồng thời, Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện nội dung đã được ủy quyền nêu trên. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký (23/9/2024) và thay thế Quyết định số 2406/QĐ-UBND ngày 22/7/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Thời hạn ủy quyền kể từ ngày quyết định có hiệu lực thi hành đến khi có văn bản khác điều chỉnh, thay thế nội dung ủy quyền.
Được biết, Điều 4 (người sử dụng đất), Luật Đất đai năm 2024 có nêu, người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; đang sử dụng ổn định, đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà chưa được Nhà nước cấp giấy chứng nhận trên; nhận quyền sử dụng đất; thuê lại đất theo quy định của luật này. Theo quy định các khoản 1, 2, 5, 6 và 7 của Điều 4, bao gồm tổ chức: cơ quan Nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, đơn vị vũ trang nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức khác theo quy định pháp luật; tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đầu tư. Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư.